Hỏi: Khi xin giấy phép xây dựng phải có các giấy tờ gì?
Đáp:
Thủ tục, hồ sơ xin giấy phép xây dựng tùy từng thành phố, tỉnh quy định, theo điều kiện cụ thể của địa phương mình quản lý. Chẳng hạn, Hà Nội quy định như sau (áp dụng từ ngày 23/11/2001):
1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có) sau đây, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất:
a) Giấy chứng nhật quyền sử dụng đất (QSDĐ) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây và Tổng cục Địa chính Nhà đất phát hành, kể cả giấy tờ chứng nhận QSDĐ đã cấp cho hộ gia đình, mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời, hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển QSDĐ, lệ phí trước bạ,...).
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo Quy định của Nghị định 60/CP (5/7/1994) của Chính phủ.
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây nhà ở và xây dựng các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở chuyên dùng trong quá trình thực hiện những chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.
e) Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp, khiếu kiện.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở, mà người đó vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay: bằng chứng điền thổ, hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân triết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên của Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.
g) Giấy tờ thừa kế nhà, đất được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận thừa kế, không có tranh chấp, kiện cáo.
h) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
i) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất được UBND phường, xã, thị trấn thẩm tra không có tranh chấp, kiện cáo, được UBND quận, huyện xác định kết quả thẩm tra.
k) Giấy tờ của HTX sản xuất nông nghiệp cấp đất cho gia đình xã viên HTX từ trước ngày 28/06/1971.
l) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47 (05/08/1989) và Thông tư số 02 (29/04/1992) của Bộ Xây dựng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 đến 05/07/1994 mà trong đó giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
Trong trường hợp hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nói trên, nhưng được UBND phường, xã, thị trấn thẩm tra đất đó đang sử dụng không có tranh chấp trong vòng 10 ngày, và được UBND quận, huyện xác nhận kết quả thẩm tra trong vòng 7 ngày, thì cũng được cấp giấy phép xây dựng.
Trong trường hợp xây dựng (XD) trên đất của mình, đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xin cấp phép XD, nhưng phải chuyển đổi mục sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sang đất XD thì trước khi xin cấp giấy phép XD phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Phải có hồ sơ thiết kế xây dựng được cơ quan tư vấn thiết kế xây dựng kiểm tra, xác nhận đủ tiêu chuẩn (đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, xây dựng, vệ sinh môi trường,...). Hồ sơ làm thành ba bộ, mỗi bộ bao gồm:
- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình; tỷ lệ 1/100 - 1/200; bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo hồ sơ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện theo tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Ảnh chụp 9 x 12cm công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chửa và mở rộng.
Đáp:
Thủ tục, hồ sơ xin giấy phép xây dựng tùy từng thành phố, tỉnh quy định, theo điều kiện cụ thể của địa phương mình quản lý. Chẳng hạn, Hà Nội quy định như sau (áp dụng từ ngày 23/11/2001):
1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có) sau đây, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất:
a) Giấy chứng nhật quyền sử dụng đất (QSDĐ) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây và Tổng cục Địa chính Nhà đất phát hành, kể cả giấy tờ chứng nhận QSDĐ đã cấp cho hộ gia đình, mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời, hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển QSDĐ, lệ phí trước bạ,...).
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo Quy định của Nghị định 60/CP (5/7/1994) của Chính phủ.
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây nhà ở và xây dựng các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở chuyên dùng trong quá trình thực hiện những chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.
e) Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp, khiếu kiện.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở, mà người đó vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay: bằng chứng điền thổ, hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân triết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên của Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.
g) Giấy tờ thừa kế nhà, đất được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận thừa kế, không có tranh chấp, kiện cáo.
h) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
i) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất được UBND phường, xã, thị trấn thẩm tra không có tranh chấp, kiện cáo, được UBND quận, huyện xác định kết quả thẩm tra.
k) Giấy tờ của HTX sản xuất nông nghiệp cấp đất cho gia đình xã viên HTX từ trước ngày 28/06/1971.
l) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47 (05/08/1989) và Thông tư số 02 (29/04/1992) của Bộ Xây dựng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 đến 05/07/1994 mà trong đó giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
Trong trường hợp hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nói trên, nhưng được UBND phường, xã, thị trấn thẩm tra đất đó đang sử dụng không có tranh chấp trong vòng 10 ngày, và được UBND quận, huyện xác nhận kết quả thẩm tra trong vòng 7 ngày, thì cũng được cấp giấy phép xây dựng.
Trong trường hợp xây dựng (XD) trên đất của mình, đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xin cấp phép XD, nhưng phải chuyển đổi mục sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sang đất XD thì trước khi xin cấp giấy phép XD phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Phải có hồ sơ thiết kế xây dựng được cơ quan tư vấn thiết kế xây dựng kiểm tra, xác nhận đủ tiêu chuẩn (đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, xây dựng, vệ sinh môi trường,...). Hồ sơ làm thành ba bộ, mỗi bộ bao gồm:
- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình; tỷ lệ 1/100 - 1/200; bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo hồ sơ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện theo tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Ảnh chụp 9 x 12cm công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chửa và mở rộng.
Trích trả lời các câu hỏi về xây dựng nhà ở gia đình
No comments:
Post a Comment